1.1. Loại hình ngôn ngữ
a. Khái niệm
- Loại hình: Một tập hợp những sự vật, hiện tượng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó
- Loại hình ngôn ngữ: là tập hợp những ngôn ngữ có những đặc trưng cơ bản có những nét chung (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp…)
b. Phân loại
- Có 2 loại hình ngôn ngữ quen thuộc: ngôn ngữ đơn lập và ngôn ngữ hòa kết.
- Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
1.2. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
a. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
- Về mặt ngữ âm: trong tiếng Việt, tiếng (âm tiết) là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất, người ta dùng khoảng trống để phân định âm tiết.
- Về mặt sử dụng: trong tiếng Việt, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
b. Từ không biến đổi hình thái
- Từ trong Tiếng Việt không biến đổi hình thái khi biểu thị ý nghĩa ngữ pháp
c. Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ
- Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
- Trật tự sắp đặt từ ngữ và các hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi; khi thay đổi trật tự sắp đặt từ và thay đổi hư từ sẽ thay đổi nghĩa của câu hoặc khiến câu trở nên vô nghĩa.
Chú ý: Hư từ (đã, sẽ, đang…) là từ không có nghĩa thực tế, không tiêu biểu cho sự vật, hiện tượng hay hành động, nó chỉ có nghĩa khi đóng vai trò liên kết các từ trong câu.