GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1/ Tìm hiểu thông tin học sinh
- Nghiên cứu hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh sống của học sinh cá biệt (60% học sinh chưa ngoan, cá biệt là do ảnh hưởng từ gia đình).
- Nghiên cứu hồ sơ học sinh: thông tin lý lịch về bản thân, sở thích, ước mơ, nguyện vọng, . . . Qua đó nắm bắt được những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
- Nghiên cứu kết quả học tập rèn luyện của học sinh qua những năm học trước đó.
- Nghiên cứu qua những nhận xét, đánh giá của bạn bè đặc biệt là người thân.
- Nghiên cứu hoạt động giao tiếp giữa giáo viên với học sinh để hiểu biết về tâm lý, tính cách, nhận thức của học sinh.
2/. Xác định nguyên nhân
Bố mẹ sống không hạnh phúc, sống ly thân, ly hôn (có rất nhiều học sinh cá biệt đều có hoàn cảnh này). Phương pháp giáo dục con chưa phù hợp( quá nghiêm khắc hoặc quá chiều chuộng)
- Học sinh không có khả năng tự giáo dục, bị bạn bè lôi kéo, ham chơi sớm, có nhiều mối quan hệ không lành mạnh thích đua đòi, ăn diện.
- Tư chất của học sinh chậm trong nhận thức, hổng kiến thức từ lớp dưới nên chán học, thường hay nghịch phá, mất trật tự.
- Sức ép lớn trong thi cử, từ gia đình nhà trường và xã hội đã khiến cho học sinh căng thẳng rơi vào lối sống trầm cảm, tự ti về bản thân mình.
3/. Phân loại học sinh cá biệt : theo từng cấp độ
Nhóm 1: Cá biệt là do vi phạm nội quy của Nhà trường, của lớp, mất trật tự trong giờ học, lười học bài, đi học muộn …
- Nhóm 2: Cá biệt là do ham chơi điện tử, sẵn sàng bỏ học, lừa dối bố mẹ, thầy cô.
- Nhóm 3: Cá biệt là do vi phạm những chuẩn mực đạo đức, vô lễ với cha mẹ, giáo viên, hay nói tục chửi thề.
- Nhóm 4: Cá biệt là do vi phạm pháp luật, đánh bạn, trộm cắp, chấn lột, cờ bạc …
4/.Giáo dục học sinh cá biệt
Muốn giáo dục tốt học sinh cá biệt phải có sự kết hợp đồng bộ cả ba lực lượng giáo dục: Gia đình – Nhà trường – Xã hôi. Trên cơ sở đó thúc đầy quá trình tự giáo dục của học sinh.
- Tổ chức hoạt động tập thể, hoạt động nhân đạo để học sinh cá biệt tham gia, xây dựng môi trường lành mạnh, tích cực, để các em có cơ hội tự thể hiện mình
- Gặp riêng học sinh cá biệt bằng tình cảm chân thành của mình, GVCN bình tĩnh, nhẹ nhàng, tế nhị, phân tích có lý, có tình cho HS thấy được ưu điểm để phát huy, thấy mức độ nguy hại của khuyết điểm để sữa chữa.
- Giáo viên chủ nhiệm có thể lấy tấm gương tốt trong tập thể, hoặc chính một học sinh cá biệt đã tiến bộ để cảm hoá học sinh cá biệt.
- Áp dụng quy định thưởng, phạt “phân minh, nghiêm túc, công bằng” để học sinh cá biệt có động lực mục tiêu phấn đấu.
- Kết hợp chặt chẽ đối với giáo viên bộ môn vừa để hiểu hơn về học sinh vừa giúp học sinh có những cố gắng ở từng môn học.
- Trao đổi thẳng thắn, chân thành đối với cha mẹ học sinh để hiểu được hoàn cảnh gia đình, tính cách của học sinh cá biệt và chia sẽ những kiến thức giáo dục con cái, tạo nên sự thống nhất những quan điểm giáo dục với cha mẹ học sinh.
Kết luận
Các biện pháp trên có liên quan chặt chẽ với nhau. Thực tiễn giáo dục học sinh cá biệt là rất khó khăn và không phải học sinh cá biệt nào cũng giáo dục thành công. Dù vậy, mỗi giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm phải không ngừng nỗ lực, cố gắng, học hỏi để thực hiện tốt công việc này.